Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 350 người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Sầm Sơn, Thanh Hóa.
Kết quả: BMI trung bình là 23,6±2,8 (kg/m2) ở nam và 23,9±3,1 (kg/m2) ở nữ. Tỷ lệ người bệnh thiếu năng lượng trường diễn theo phân loại BMI của WHO là 4,0% và thừa cân béo phì là 32,0%, trong đó 31,0% ở nam và 32,8% ở nữ. Tỷ số vòng eo/vòng mông (WHR) trung bình của nam là 0,92±0,06 và của nữ là 0,91±0,06. Tỷ số WHR cao ở nữ là 95,3%, cao hơn so với nam là 59,5%. 53,4% có tỷ trọng mỡ cơ thể cao. Người bệnh có huyết áp chưa được kiểm soát có tỷ lệ WHR cao, tỷ trọng mỡ cao, thừa cân béo phì cao hơn nhóm đã kiểm soát.
Kết luận: Người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú có tỷ lệ cao về tình trạng thừa cân-béo phì, béo bụng, tỷ trọng mỡ cơ thể cao. Cần truyền thông tư vấn phòng chống thừa cân béo phì ở những người bệnh tăng huyết áp.
Aims: To describe the nutritional status of hypertensive outpatients.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 350 hypertensive outpatients treated at Sam Son City General Hospital, Thanh Hoa province.
Results: The average BMI was 23.6±2.8 (kg/m2) in men and 23.9±3.1 (kg/m2) in women. The rate of patients with chronic energy deficiency was 4.0% and the rate overweight and obese was 32.0% (31.0% in men and 32.8% in women). The average waist/hip ratio (WHR) for was 0.92±0.06 in men and 0.91±0.06 in women. The high WHR rate in women was 95.3%, higher than that of men at 59.5%. The rate of high body fat was 53.4%. Patients with uncontrolled blood pressure had higher rates of high WHR, body fat percentage, overweight and obese than the controlled group.
Conclusion: The hypertensive patients had a high rate of overweight, obese, high WHR, and high body fat percentage. It is necessary to give interventive communication to reduce the rate of overweight and obesity in hypertensive patients.