Tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 2 huyện Nghĩa Đàn, Yên Thành và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2019
Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩu phần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu của đề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh...
Tóm tắt tiếng Việt: Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩu phần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu của đề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 3 trường tiểu học tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tại 3 trường tiểu học của Nghệ An, điều tra khẩu phần và TSTTTP trên tổng số 286 HSTH được thực hiện. Kết quả: Sữa tươi được HSTH uống nhiều nhất (40,6% hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịt lợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàng tuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khá cao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngày khá cao (67,8%), trong khi mỡ chỉ có khoảng 8%. Khẩu phần của HS cả nam và nữ chỉ đáp ứng khoảng trên 70% NCKN (nam đáp ứng 76,5% và nữ-71,9%). Số lượng protein KP của cả nam và nữ đều cao hơn NCKN; Lipid TS của cả HS nam và nữ chỉ đạt khoảng 66% nhu cầu khuyến nghị.
English summary: Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩu phần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu của đề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 3 trường tiểu học tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tại 3 trường tiểu học của Nghệ An, điều tra khẩu phần và TSTTTP trên tổng số 286 HSTH được thực hiện. Kết quả: Sữa tươi được HSTH uống nhiều nhất (40,6% hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịt lợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàng tuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khá cao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngày khá cao (67,8%), trong khi mỡ chỉ có khoảng 8%. Khẩu phần của HS cả nam và nữ chỉ đáp ứng khoảng trên 70% NCKN (nam đáp ứng 76,5% và nữ-71,9%). Số lượng protein KP của cả nam và nữ đều cao hơn NCKN; Lipid TS của cả HS nam và nữ chỉ đạt khoảng 66% nhu cầu khuyến nghị.
English summary: Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩu phần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu của đề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 3 trường tiểu học tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tại 3 trường tiểu học của Nghệ An, điều tra khẩu phần và TSTTTP trên tổng số 286 HSTH được thực hiện. Kết quả: Sữa tươi được HSTH uống nhiều nhất (40,6% hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịt lợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàng tuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khá cao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngày khá cao (67,8%), trong khi mỡ chỉ có khoảng 8%. Khẩu phần của HS cả nam và nữ chỉ đáp ứng khoảng trên 70% NCKN (nam đáp ứng 76,5% và nữ-71,9%). Số lượng protein KP của cả nam và nữ đều cao hơn NCKN; Lipid TS của cả HS nam và nữ chỉ đạt khoảng 66% nhu cầu khuyến nghị.