Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xác định tuổi dậy thì ở trẻ gái vị thành niên tại hai vùng thành phố và nông thôn
Cân nặng, chiều cao và bề dày lớp
mỡ dưới da cơ tam đầu và dưới xương bả vai của 1382 trẻ vị thành niên 11 – 17 tuổi
ở các trường trung học cơ sở và phổ thông trung học ở Hà Nội và Bắc Ninh được
thu thập từ tháng 9/2001 đến tháng 1/2002. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng
này được phân loại dựa trên chỉ số BMI theo tuổi. Kết quả cho thấy, cân...
Tóm tắt tiếng Việt: Cân nặng, chiều cao và bề dày lớp
mỡ dưới da cơ tam đầu và dưới xương bả vai của 1382 trẻ vị thành niên 11 – 17 tuổi
ở các trường trung học cơ sở và phổ thông trung học ở Hà Nội và Bắc Ninh được
thu thập từ tháng 9/2001 đến tháng 1/2002. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng
này được phân loại dựa trên chỉ số BMI theo tuổi. Kết quả cho thấy, cân nặng và
chiều cao trung bình của học sinh thành phố (Hà Nội) cao hơn có ý nghĩa so với
học sinh cùng tuổi, cùng giới ở nông thôn (Bắc Ninh); Tỷ lệ học sinh bị gầy ở
thành phố là 5,9%, ở nông thôn là 15,4%; Tỷ lệ còi cọc ở thành phố là 14,2%, ở
nông thôn là 39,0%; Tỷ lệ thừa cân ở thành phố là 5,1%, ở nông thôn là 0,1%.
Tuổi bắt đầu có kinh nguyệt ở học sinh nữ thành phố là 12,66 ± 1,18 năm và ở học sinh nữ nông thôn là13,78 ± 1,20 năm. Có mối liên quan thuận
chiều giữa cân nặng, chiều cao và BMI với tình trạng có kinh nguyệt của học
sinh nữ. Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng tuổi vị thành niên cần được triển
khai trên các vùng sinh thái khác nhau của cả nước để có số liệu đầy đủ và toàn
diện cho lứa tuổi này.
English summary: Weight, height, triceps and sub
scapular skin-fold thick nesses of 1382 adolescents aged 11-17 in Secondary and
High schools, which were located in Bac Ninh province and Hanoi City from
September 2001 to January 2002 measured then the nutritional status was
classified to base on BMI for age. The results showed that the weight and
height of children in Hanoi
were higher compared to rural children in the same age and the same gender. As
consequence, the nutritional status of children in rural area was poorer
compared to those in urban area. Especially, the prevalence of stunting in
children in Bac Ninh province was 39.0%, which was much higher than that of
urban area (14.2%). The puberty age of the children in Hanoi was started earlier than children in
rural area. It is indicated that further study on the nutritional status of
adolescents in other areas of the country should be carried out in order to
have the comprehensive profile of their nutritional status.
English summary: Weight, height, triceps and sub
scapular skin-fold thick nesses of 1382 adolescents aged 11-17 in Secondary and
High schools, which were located in Bac Ninh province and Hanoi City from
September 2001 to January 2002 measured then the nutritional status was
classified to base on BMI for age. The results showed that the weight and
height of children in Hanoi
were higher compared to rural children in the same age and the same gender. As
consequence, the nutritional status of children in rural area was poorer
compared to those in urban area. Especially, the prevalence of stunting in
children in Bac Ninh province was 39.0%, which was much higher than that of
urban area (14.2%). The puberty age of the children in Hanoi was started earlier than children in
rural area. It is indicated that further study on the nutritional status of
adolescents in other areas of the country should be carried out in order to
have the comprehensive profile of their nutritional status.