Khảo sát tình trạng ô nhiễm thức ăn đường phố và yếu tố liên quan tại Thanh Hóa (2006-2007)
Năm
2006-2007, nghiên cứu được tiến hành
trên địa bàn 11 phường, xã thuộc thành phố Thanh Hóa bằng phương pháp Dịch tễ
học mô tả với kỹ thuật điều tra ngang được 240 mẫu thức ăn chín ăn ngay, 30 mẫu
dụng cụ chế biến, 40 mẫu bàn tay người CB; điều tra KAP 310 người trực tiếp
chế biến thực phẩm. Kết quả: Tỷ lệ ô nhiễm chung các mẫu thức ăn...
Tóm tắt tiếng Việt: Năm
2006-2007, nghiên cứu được tiến hành
trên địa bàn 11 phường, xã thuộc thành phố Thanh Hóa bằng phương pháp Dịch tễ
học mô tả với kỹ thuật điều tra ngang được 240 mẫu thức ăn chín ăn ngay, 30 mẫu
dụng cụ chế biến, 40 mẫu bàn tay người CB; điều tra KAP 310 người trực tiếp
chế biến thực phẩm. Kết quả: Tỷ lệ ô nhiễm chung các mẫu thức ăn đường phố và
dụng cụ chế biến là 57,74%. Tỷ lệ ô nhiễm vi khuẩn vượt quá mức quy định của
từng loại thực phẩm và dụng cụ chế biến: nem chua 76,7%, thịt và sản phẩm từ
thịt 51,7%, cá và các sản phẩm từ cá 43,3%, giò chả 60,0%, rau sống 66,7%, bún
và bánh phở 56,7%. Tỷ lệ ô nhiễm vi khuẩn (không đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo
Quyết định 867/QĐ-BYT của Bộ Y tế) mẫu bàn tay người chế biến là 62,5% và dụng
cụ chế biến các loại 63,3%. Tỷ lệ ô nhiễm thức ăn đường phố do 2 loài vi khuẩn
chiếm 91,1%; riêng nem chua và giò chả có tỷ lệ ô nhiễm có mặt của 5 loài vi
khuẩn chiếm tỷ lệ 100%, trong đó 10% mẫu nem chua và 13,3% mẫu giò chả có Tụ
cầu khuẩn. Thức ăn đường phố bị ô nhiễm do một loài vi khuẩn chiếm tỷ lệ 8,9%.
Tỷ lệ ô nhiễm hàn the của 1 số thức ăn đường phố: giò chả 36,7%, nem chua 3,3%.
Phường Ngọc Trạo có tỷ lệ mẫu ô nhiễm vi khuẩn cao nhất (83,87%), phường Lam
Sơn thấp nhất (36,67%), sự khác biệt về tỷ lệ ô nhiễm mẫu giữa phường Ngọc
Trạo và Lam Sơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phát hiện có tương quan
chặt chẽ giữa kiến thức VSATTP người chế biến và mức độ ô nhiễm vi khuẩn; với OR =
6,46; p < 0,05.Người chế biến có
kiến thức đúng về VSATTP liên quan thuận với thực hành khám sức khỏe, với 0R =
6,7 và p < 0,05. Nghiên cứu này đã đề xuất ba nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng VSATTP.
English summary: A cross-sectional study in 11 sub-districts of Thanh Hoa
city was conducted during 2006-2007 with 240 ready-to-eat food samples, 30
cooking utensil samples, 40 cooker hand samples, and 310 KAP interviews to food
vendors. Results revealed that the contamination rate of street foods and
cooking utensils was upto 57.74%. This exceeded the limits defined for foods
and cooking utensils by the Ministry of Health, e.g. 76.7% in fermented ham,
51.7% in meat and its products, 43.3% in fish and aquatic products, 60% in cold
cuts, 66.7% in fresh vegetables, and 56.7% in noodles. Micro-biology
contamination in hands of cookers was 62.5% and in cooking utensils was 63.3%.
There is a close association between knowledge on food safety of street food
vendors and micro-biology contamination of foods. This study has proposed 3
intervention groups to improve the quality of food safety management.
English summary: A cross-sectional study in 11 sub-districts of Thanh Hoa
city was conducted during 2006-2007 with 240 ready-to-eat food samples, 30
cooking utensil samples, 40 cooker hand samples, and 310 KAP interviews to food
vendors. Results revealed that the contamination rate of street foods and
cooking utensils was upto 57.74%. This exceeded the limits defined for foods
and cooking utensils by the Ministry of Health, e.g. 76.7% in fermented ham,
51.7% in meat and its products, 43.3% in fish and aquatic products, 60% in cold
cuts, 66.7% in fresh vegetables, and 56.7% in noodles. Micro-biology
contamination in hands of cookers was 62.5% and in cooking utensils was 63.3%.
There is a close association between knowledge on food safety of street food
vendors and micro-biology contamination of foods. This study has proposed 3
intervention groups to improve the quality of food safety management.