Nghiên cứu cắt ngang trên 124 bệnh nhân (69 nam và 55 nữ) trong đó độ tuổi từ 18 - 80 tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 8 năm 2013 nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân lúc nhập viện để phẫu thuật đường tiêu hóa (đánh giá theo phương pháp tổng thể chủ quan SGA và chỉ số khối cơ thể BMI). Kết quả nghiên cứu cho thấy: tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số BMI và giới: BMI dưới 18,5 chiếm tỷ lệ 33,87%, trong đó nam là 37,68%, ở nữ là 29,09% (p>0,05). Nguy cơ dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (SGA): nguy cơ dinh dưỡng mức độ vừa (SGA – B) 39,52%, nguy cơ mức độ nặng (SGA – C) 6,45%. SGA-B ở phẫu thuật dạ dày là 40,82%, đại/trực tràng là 38,78%, gan mật là 12,24% và tụy là 8,16%. SGA- C ở các nhóm phẫu thuật dạ dày, đại/trực tràng, gan mật và tụy lần lượt là (62,5%, 25%, 12,5%, 0%). Suy dinh dưỡng thường gặp ở bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa, theo phương pháp đánh giá SGA: nguy cơ B và C lần lượt là: 39,52% và 6,45%. Đánh giá theo chỉ số khối cơ thể: BMI dưới 18,5 (kg/m2) là 33,87%.
A cross-sectional study was implemented among 124 patients (69 males and 55 females) from 18 – 80 years old at Surgery department – Bach Mai Hospital from March to August 2013 to identify nutritional status of patients when they addmitting to gastrointestinal surgery (assess by Subject Global Assessment – SGA - and Body Mass Index – BMI - methods). The results showed that: the nutritional status study according to BMI and gender: BMI less than 18.5 % was 33.87% (37.68% was male, 29.09% was female (p>0.05). Nutritional risk by the method of subjective overall assessment (SGA): risk of moderate nutrition (SGA - B) 39.52%, risk severity (SGA - C) 6.45%. SGA-B in gastric surgery was 40.82%, colon/ rectum was 38.78%, 12.24% was liver/hepatobiliary, pancreatic was 8.16%. SGA- C in the gastric surgery group, colon/rectum, liver/ hepatobiliary, respectively (62.5%, 25% and 12.5%). Malnutrition is common in gastrointestinal surgery patients, according to SGA assessment methodology: risk malnutrition B and C, respectively were 39.52% and 6.45%. Evaluated according to body mass index: BMI less than 18.5 (kg/m2) was 33.87%.