Tình trạng thiếu máu ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện Việt Nam năm 2006
Nghiên
cứu cắt ngang trên 1175 trẻ<5 tuổi, 934 phụ nữ có thai, 1120 phụ nữ
không có thai (20-49 tuổi), được tiến hành vào tháng 3/2006 (giữa kỳ
2001-2010) nhằm đánh giá tình trạng thiếu thiếu máu trên 6 tỉnh/ thành:
Bắc Kạn, Bắc Ninh, Hà Nội, Huế, Đắk Lắk, An Giang. Tại mỗi tỉnh thành,
chọn 5-6 xã/phường, tại mỗi xã chọn 55 trẻ <5 tuổi, 35 phụ nữ...
Tóm tắt tiếng Việt: Nghiên
cứu cắt ngang trên 1175 trẻ<5 tuổi, 934 phụ nữ có thai, 1120 phụ nữ
không có thai (20-49 tuổi), được tiến hành vào tháng 3/2006 (giữa kỳ
2001-2010) nhằm đánh giá tình trạng thiếu thiếu máu trên 6 tỉnh/ thành:
Bắc Kạn, Bắc Ninh, Hà Nội, Huế, Đắk Lắk, An Giang. Tại mỗi tỉnh thành,
chọn 5-6 xã/phường, tại mỗi xã chọn 55 trẻ <5 tuổi, 35 phụ nữ không
có thai và 30 phụ nữ có thai để xét nghiệm. Máu tĩnh mạch
được lấy vào buổi sáng để đo Hemoglobin (Hb). Hb <110g/L được coi là
thiếu máu cho trẻ em và phụ nữ có thai, Hb<120 là thiếu máu cho phụ
nữ không có thai.
Tỷ
lệ thiếu máu trung bình ở trẻ em ở mức trung bình về ý nghĩa sức khoẻ
cộng đồng (YNSKCĐ) là 36,7%, cao nhất ở Bắc Kạn 73,4%, thấp nhất ở An
Giang 17,0%, Bắc Ninh và Đắk Lắk 25,6%; Hà Nội 32,5%, Huế 38,6%. Tỷ lệ
TM nhiều nhất ở nhóm 6-12 tháng tuổi (56,9%), có xu hướng giảm dần khi
tuổi của trẻ tăng lên: 45% ở 12-24 tháng, 38% ở 24-36 tháng, 29% ở trẻ
36-48 tháng, và 19,7% ở trẻ 48-59 tháng.
Tỷ
lệ thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ ở mức trung bình về YNSKCĐ (37,6% ở
phụ nữ có thai, 26,7% ở phụ nữ không có thai). Tỷ lệ TM cao nhất ở Bắc
Kạn 68,1% và 63,4%, Huế 41,2% và 12%, Hà Nội 36,7% và 25,5%, An Giang
28% và 21,9%, Bắc Ninh 16,2% và 12,2% cho phụ nữ có thai và không có
thai.
Vùng nội thành có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn ngoại thành: 32,5% và 38,4% ở trẻ em, 29,1% so với 35,4% ở phụ nữ có thai và 20,2% so với 24,7% ở phụ nữ không có thai.
English summary: Transversal study was carried out in 1175 children <5y, 934 pregnancy women and 1120 non-pregnant women, during March 2006 (mild term of the
National Strategy on Nutrition, 2001-2010 period) in order to determine
the prevalence of anemia in children <5y, women in reproductive age
in 6 provinces (Hanoi, Hue, Bac Kan, Bac Ninh, An Giang, Dac Lak) in
Vietnam. Blood
hemoglobin concentrations were analysis by using cyanmet hemoglobin
method; Cut-off Hb <110g/L were considered as anemia for children and
pregnancy, and Hb<120 was used for non-pregnant women.
Prevalence
of anemia in children is 36.7% (belong mild levels in Public Health
Significant- PHS), Bac Kan 73.4%, An Giang 17,0%, Bac Ninh & Dac Lak
25.6%; Hanoi 32.5%, Hue 38.6%; Anemia prevalence is highest in infant
aged 6-12mo (56.9%), then reduced: 45% in 12-24 mo, 38% in 24-36mo, 29%
in 36-48mo, and 19.7% in 48-59 mo. Anemia is 32,5% in
cities & 38,4% in sub-urban for children;29.1% vs. 35.4% in
pregnancy women, and 20.2%vs. 24.7% in non-pregnancy women.
English summary: Transversal study was carried out in 1175 children <5y, 934 pregnancy women and 1120 non-pregnant women, during March 2006 (mild term of the
National Strategy on Nutrition, 2001-2010 period) in order to determine
the prevalence of anemia in children <5y, women in reproductive age
in 6 provinces (Hanoi, Hue, Bac Kan, Bac Ninh, An Giang, Dac Lak) in
Vietnam. Blood
hemoglobin concentrations were analysis by using cyanmet hemoglobin
method; Cut-off Hb <110g/L were considered as anemia for children and
pregnancy, and Hb<120 was used for non-pregnant women.
Prevalence
of anemia in children is 36.7% (belong mild levels in Public Health
Significant- PHS), Bac Kan 73.4%, An Giang 17,0%, Bac Ninh & Dac Lak
25.6%; Hanoi 32.5%, Hue 38.6%; Anemia prevalence is highest in infant
aged 6-12mo (56.9%), then reduced: 45% in 12-24 mo, 38% in 24-36mo, 29%
in 36-48mo, and 19.7% in 48-59 mo. Anemia is 32,5% in
cities & 38,4% in sub-urban for children;29.1% vs. 35.4% in
pregnancy women, and 20.2%vs. 24.7% in non-pregnancy women.