CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn và một số yếu tố liên quan của công nhân chế biến thủy hải sản tại Công ty Thủy Đặc Sản, Hồ Chí Minh năm 2017.
5 lượt xem
chia sẻ
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) và một số yếu tố liên quan ở công nhân chế biến thủy hải sản công ty TĐS, HCM. Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 320 công nhân trực tiếp chế biến thủy hải sản. Đối tượng được đo chiều cao, cân nặng và phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn được xác...
Tóm tắt tiếng Việt: Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) và một số yếu tố liên quan ở công nhân chế biến thủy hải sản công ty TĐS, HCM. Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 320 công nhân trực tiếp chế biến thủy hải sản. Đối tượng được đo chiều cao, cân nặng và phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn được xác định khi chỉ số khối cơ thể <18,5kg/m 2. Xét mối liên quan giữa thiếu năng lượng trường diễn và giới, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, tuổi nghề, tính chất công việc, thời gian tăng ca, thói quen tập thể dục. Kết quả: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của công nhân chế biến thủy hải sản là 26,3 % (nam 23,7%; nữ 28,1%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thiếu năng lượng trường diễn với nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, thói quen tập thể dục. Kết luận: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở công nhân chế biến thủy hải sản ở mức cao theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới.
English summary: Objectives: To determine the rate of chronic energy deficiency (CED) and the associated factors among seafood processing workers in Thuy Dac San company, Ho Chi Minh City. Methodology: A cross-sectional study was conducted in 320 workers in Binh Chanh district, Ho Chi Minh City. The subjects were measured body height, weight and interviewed with the structured questionnaires. Chronic energy deficiency was determined when BMI & lt;18.5kg /m 2. The association between CED and gender, age group, marital status, working age, job characteristics, overtime, and exercise habits were analyzed. Results: The prevalence of chronic energy deficiency was 26.3% (male 23.7%, female 28.1%). There was a statistically significant association between CED and age group, marital status, exercise habits. Conclusion: The rate of chronic energy deficiency in seafood processing workers was high according to the classification of the World Health Organization.
English summary: Objectives: To determine the rate of chronic energy deficiency (CED) and the associated factors among seafood processing workers in Thuy Dac San company, Ho Chi Minh City. Methodology: A cross-sectional study was conducted in 320 workers in Binh Chanh district, Ho Chi Minh City. The subjects were measured body height, weight and interviewed with the structured questionnaires. Chronic energy deficiency was determined when BMI & lt;18.5kg /m 2. The association between CED and gender, age group, marital status, working age, job characteristics, overtime, and exercise habits were analyzed. Results: The prevalence of chronic energy deficiency was 26.3% (male 23.7%, female 28.1%). There was a statistically significant association between CED and age group, marital status, exercise habits. Conclusion: The rate of chronic energy deficiency in seafood processing workers was high according to the classification of the World Health Organization.