Trong thời gian từ 2010 đến 2015, Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh đã kiểm nghiệm 12.148 mẫu thực phẩm các loại về sự ô nhiễm Salmonella spp.
Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 12 - Số 6 (1) - Tháng 11/ Vol.12 - No.6 (1) - November - Năm 2016/ Year 2016
Tóm tắt tiếng Việt: Trong thời gian từ 2010 đến 2015, Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh đã kiểm nghiệm 12.148 mẫu thực phẩm các loại về sự ô nhiễm Salmonella spp. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm chung là 2,7%, trong đó tỷ lệ nhiễm từ năm 2010 đến năm 2015 lần lượt: 4,4%; 2,0%; 1,4%; 3,4%; 2,1% và 2,4%. Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp được phân bố trong các nhóm thực phẩm: Cao nhất nhóm thịt tươi (34,2%); kế đến thủy sản tươi sống (16%); thịt sơ chế (10,8%); thủy sản sơ chế (6,9%), nhóm rau củ quả (3,7%); nhóm bánh bột (0,1%), nhóm dầu mỡ (0,5%).
During the period from 2010 to 2015, Institute of Public Health in Ho Chi Minh city has tested 12,148 food samples for Salmonella spp’s contamination.
Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 12 - Số 6 (1) - Tháng 11/ Vol.12 - No.6 (1) - November - Năm 2016/ Year 2016
English summary: During the period from 2010 to 2015, Institute of Public Health in Ho Chi Minh city has tested 12,148 food samples for Salmonella spp’s contamination. Results showed that the overall prevalence was 2.7%, ranging from 2010 to 2015: 4.4%; 2.0%; 1.4%; 3.4%; 2.1% and 2.4%, respectively. Salmonella spp. Contamination was found in different food groups: highest in fresh meat group (34.2%); followed by fresh seafood (16.0%); semi-processed seafood (6.9%), vegetables group (3.7%); cake flour group (0.1%), fat/ oils group (0.5%).