CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Hội chứng chuyển hóa Tỉ lệ và điểm cắt tối ưu của chỉ số khối cơ thể và chu vi vòng eo để tiên đoán các yếu tố nguy cơ tim mạch ở trẻ vị thành niên thành phố Hồ Chí Minh
4 lượt xem
chia sẻ
Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc, và tìm điểm cắt tối ưu của chỉ số khối cơ thể (BMI) và chu vi vòng eo (CVVE) để xác định nguy cơ bị bệnh tim mạch ở trẻ vị thành niên – Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).   Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 617 học sinh cấp hai tại TPHCM từ 9/2007 đến 9/2008. Chiều cao, cân nặng, CVVE...
Tóm tắt tiếng Việt: Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc, và tìm điểm cắt tối ưu của chỉ số khối cơ thể (BMI) và chu vi vòng eo (CVVE) để xác định nguy cơ bị bệnh tim mạch ở trẻ vị thành niên – Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 617 học sinh cấp hai tại TPHCM từ 9/2007 đến 9/2008. Chiều cao, cân nặng, CVVE và huyết áp được thu thập cùng các chỉ số về mỡ máu và đường huyết lúc đói. Trẻ mắc HCCH khi thỏa mãn tiêu chuẩn theo định nghĩa của Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế. Phương pháp phân tích thành tố được sử dụng để tìm ra thành phần chủ yếu trong các biến số nguy cơ của HCCH. Phân tích đường cong ROC được áp dụng để tìm điểm cắt tối ưu. Kết quả: Tỉ lệ trẻ có HCCH là 5,1%. Điểm cắt tối ưu để tiên đóan nguy cơ tim mạch phối hợp lần lượt là 20,66 (KTC 95%: 18,39-23,47) ở trẻ nam và 20,44 (KTC 95%: 15,48-22,64) ở trẻ nữ đối với BMI và 74,44 cm (KTC 95%: 68,64-79,77) ở trẻ nam và 67,66 cm (KTC 95%: 58,74-74,98) ở trẻ nữ đối với CVVE. Kết luận: HCCH đang trở thành một vấn đề sức khỏe đáng được lưu ý ở trẻ vị thành niên. Các giá trị điểm cắt tìm ra trong nghiên cứu này có thể dùng xác định tỷ lệ trẻ vị thành niên có nguy cơ bệnh tim mạch
English summary: Objective: To identify prevalence of metabolic syndrome (MetS) and to determine the optimal cut-offs for body mass index (BMI) and waist circumference (WC) to predict increased cardiovascular risk factors among Vietnamese adolescents of Ho Chi Minh City (HCMC). Methods: A cross – sectional study was conducted on 617 secondary high school students in HCMC. Height, weight, WC and blood pressure were measured and fasten blood tests were also collected. MetS was defined according to IDF’s definition. Principal component analysis was applied to define the main components of risk variables associated with MetS. ROC analysis was applied to determine the cut-off values. Results: The prevalence of adolescent MetS was 5.1%. The optimal cut-off values of BMI to predict pooled cardiovascular risk factors were 20.66 (95% CI: 18.39-23.47) in boys, 20.44 (95% CI: 15.48-22.64) in girls. For WC, those were 74.44 cm (95%CI: 68,64-79,77) in boys, 67,66 cm (95% CI: 58,74-74,98) in girls. Conclusion: MetS is becoming a remarkable health problem among adolescents.
English summary: Objective: To identify prevalence of metabolic syndrome (MetS) and to determine the optimal cut-offs for body mass index (BMI) and waist circumference (WC) to predict increased cardiovascular risk factors among Vietnamese adolescents of Ho Chi Minh City (HCMC). Methods: A cross – sectional study was conducted on 617 secondary high school students in HCMC. Height, weight, WC and blood pressure were measured and fasten blood tests were also collected. MetS was defined according to IDF’s definition. Principal component analysis was applied to define the main components of risk variables associated with MetS. ROC analysis was applied to determine the cut-off values. Results: The prevalence of adolescent MetS was 5.1%. The optimal cut-off values of BMI to predict pooled cardiovascular risk factors were 20.66 (95% CI: 18.39-23.47) in boys, 20.44 (95% CI: 15.48-22.64) in girls. For WC, those were 74.44 cm (95%CI: 68,64-79,77) in boys, 67,66 cm (95% CI: 58,74-74,98) in girls. Conclusion: MetS is becoming a remarkable health problem among adolescents.