CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Ngưỡng nguy cơ của cấu trúc cơ thể đối với bệnh đái tháo đường type 2 ở người trung niên (40-60 tuổi), nội thành, thành phố Hồ Chí Minh
5 lượt xem
chia sẻ
Đề tài nghiên cứu Xác định ngưỡng của tỷ lệ mỡ cơ thể, chỉ số béo phì trung tâm tại đó có sự gia tăng ĐTĐ, đề kháng insulin tại 30 phường nội thành, thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 40-60. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng trên: Nhóm bệnh: Bệnh nhân ĐTĐ (260), tiền ĐTĐ  (544), đề kháng insulin đơn thuần (40) mới được phát hiện qua điều tra...
Tóm tắt tiếng Việt: Đề tài nghiên cứu Xác định ngưỡng của tỷ lệ mỡ cơ thể, chỉ số béo phì trung tâm tại đó có sự gia tăng ĐTĐ, đề kháng insulin tại 30 phường nội thành, thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 40-60. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng trên: Nhóm bệnh: Bệnh nhân ĐTĐ (260), tiền ĐTĐ  (544), đề kháng insulin đơn thuần (40) mới được phát hiện qua điều tra cắt ngang. Nhóm chứng: 601 trường hợp chứng (chọn tương ứng về tuổi, giới, địa phương) được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Ngưỡng nguy cơ của chỉ số nhân trắc đối với bệnh ĐTĐ của người trung niên (40-60 tuổi) nội thành TP. Hồ Chí Minh tương tự Nhật Bản, Trung Quốc: Tình trạng tích mỡ toàn thân Cân nặng (kg): hai giới: 57,4, nam: 62,6 và nữ: 55,4. BMI: Hai giới: 23,7, nam: 23,5 và nữ: 23,8. Tỷ lệ mỡ toàn thân (%): hai giới: 32,0, nam: 22,5 và nữ: 35,6. Tình trạng tích mỡ bụng Vòng eo (cm): hai giới: 82,4, nam: 86,4 và nữ: 80,9. Chỉ số eo hông (WHR): hai giới: 0,88, nam: 0,92 và nữ: 0,87. Tỷ lệ mỡ bụng (%): hai giới: 32,6, nam: 24,0 và nữ: 36,0.   Các điểm ngưỡng tuy không có giá trị trong chẩn đoán bệnh ĐTĐ nhưng có giá trị trong việc sàng lọc đối tượng nguy cơ đưa vào kiểm soát. Các chỉ số BMI, vòng eo, WHR giống Nhật Bản và Hàn Quốc, riêng ngưỡng về tỷ lệ mỡ cơ thể người Việt Nam cao hơn.
English summary: Objectives: To identify the cut-off point of general adiposity, central adiposity indices of middle aged Vietnamese being at risk of diabetes. Subjects: 40-60 year old residents of 30 urban wards of Ho Chi Minh city. Methodology: Case-control Research. Case group: 260 new diabetes, 544 new prediabetes, 40 new insulin resistance were recognized. Control group: 601 people of 40-60 years old not having diabetes and of the same age, sex and locality. Results: The risk cut-off points were divided into 3 groups: General adiposity. Weight (kg): 57.4, male 62.6 and female 55.4. BMI: 23.7, male 23.5 and female 23.8. Body fat (%): 32,  male 22.5 and female 35.6. Central adiposity. Waist (cm): 82.4, male 86.4 and female 80.9. WHR: 0.88, male 0.92 and female 0.87. Abdominal fat (%):32.6, male 24.0 and female 36.0. Although the risk cut-off points are not valid in diagnosing of diabetes, they are useful in screening the high risk persons. The cut-off points of Vietnamese BMI, waist, WHR are of the same level of the Japanese and Korean, but that of body fat is much higher.
English summary: Objectives: To identify the cut-off point of general adiposity, central adiposity indices of middle aged Vietnamese being at risk of diabetes. Subjects: 40-60 year old residents of 30 urban wards of Ho Chi Minh city. Methodology: Case-control Research. Case group: 260 new diabetes, 544 new prediabetes, 40 new insulin resistance were recognized. Control group: 601 people of 40-60 years old not having diabetes and of the same age, sex and locality. Results: The risk cut-off points were divided into 3 groups: General adiposity. Weight (kg): 57.4, male 62.6 and female 55.4. BMI: 23.7, male 23.5 and female 23.8. Body fat (%): 32,  male 22.5 and female 35.6. Central adiposity. Waist (cm): 82.4, male 86.4 and female 80.9. WHR: 0.88, male 0.92 and female 0.87. Abdominal fat (%):32.6, male 24.0 and female 36.0. Although the risk cut-off points are not valid in diagnosing of diabetes, they are useful in screening the high risk persons. The cut-off points of Vietnamese BMI, waist, WHR are of the same level of the Japanese and Korean, but that of body fat is much higher.