CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 và hội chứng chuyển hóa tại TP HCM và một số yếu tố liên quan
8 lượt xem
chia sẻ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1456 người dân 30-69 tuổi sống tại TPHCM năm 2008. 

Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 8 - Số 4 - Tháng 11/ Vol.8 - No.4 - November - Năm 2012/ Year 2012

Tóm tắt tiếng Việt: Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1456 người dân 30-69 tuổi sống tại TPHCM năm 2008. Đối tượng được cân đo chỉ số nhân trắc, làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết và phỏng vấn các yếu tố liên quan bằng bảng câu hỏi. Glucose được xác định bằng máy đo đường huyết mao mạch. Kết quả: Tỉ lệ thừa cân (BMI >25), béo phì (BMI >30), tăng đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp đường và đái tháo đường lần lượt là 24,5%, 3,2%, 16,4%, 10,8% và 7%. Tỉ lệ mắc bệnh rối loạn chuyển hóa đường tăng theo tuổi, nam có tỉ lệ đái tháo đường cao hơn, người ở ngoại thành có tỉ lệ rối loạn chuyển hóa đường thấp hơn. Tăng BMI, tăng vòng eo, tăng tỉ lệ eo trên chiều cao, tăng tỉ lệ mỡ, rối loạn chuyển hóa mỡ là các yếu tố nguy cơ của rối loạn chuyển hóa đường. Kết luận: Tỉ lệ rối loạn chuyển hóa đường tại TPHCM cao đáng báo động cần có các biện pháp can thiệp chuyên biệt phù hợp.

The situation of type 2 diabetes and metabolic syndrome and related factors in Hochiminh city

Dietary and physical habit of HCM city habitán have changed dramatically during the last 10 years. 

Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 8 - Số 4 - Tháng 11/ Vol.8 - No.4 - November - Năm 2012/ Year 2012

English summary: Background: Dietary and physical habit of HCM city habitán have changed dramatically during the last 10 years. Diabetes prevention program have been implemented in Hochiminh city for almost 6 years. Method: this is a cross sectional study on 1456 people aged 30-69 years living in Hochiminh city Viet Nam. Anthropometric indices and glucose tolerance test were taken. Related risk factors were collected by using questionnaire. Glucose level has been measured by capillary method. Results: The prevalence of overweight (BMI>25), obesity (BMI >30), impaired fasting blood glucose, impaired glucose tolerance, diabetes are 24.5%, 3.2%, 16.4%, 10.8%, and 7%, respectively. The prevalence of IFG, IGT and diabetes increases with age, higher in male and in participants living in urban area. High values of BMI, waist circumference, waist for height ratio, body fat proportion, and blood lipid profile are risk factors of diabetes and IFG and IGT. Conclusion: the prevalence of diabetes, IFG and IGT in Hochiminh city is alarmingly high and need an appropriate intervention in the future.