Nghiên cứu trên 65 cơ sở (29 cơ sở sản xuất chả cá, 36 cơ sở sản xuất chả lụa) ở Quy Nhơn và Tuy Phước cho kết quả như sau: Mức độ ô nhiễm hàn the chung là 20,0%; chả cá là 13,8% và chả lụa là 25,0%. Tỷ lệ chủ cơ sở đạt yêu cầu về kiến thức là 90,8%.
Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 12 - Số 6 (1) - Tháng 11/ Vol.12 - No.6 (1) - November - Năm 2016/ Year 2016
Tóm tắt tiếng Việt: Nghiên cứu trên 65 cơ sở (29 cơ sở sản xuất chả cá, 36 cơ sở sản xuất chả lụa) ở Quy Nhơn và Tuy Phước cho kết quả như sau: Mức độ ô nhiễm hàn the chung là 20,0%; chả cá là 13,8% và chả lụa là 25,0%. Tỷ lệ chủ cơ sở đạt yêu cầu về kiến thức là 90,8%. Kiến thức chủ cơ sở ảnh hưởng không đáng kể đến việc sử dụng hàn the. 70,76% chủ cơ sở thực hành đạt yêu cầu. Thực hành chủ cơ sở ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng hàn the trong chế biến chả cá và chả lụa.
English summary: A study was conducted on 65 facilities (29 producing fish cakes and 36 producing pork ham) in Quy Nhon and Tuy Phuoc. The results showed that 20% of the samples had borax, of which fish cake had 23,8% and pork ham had 25%. There were 90.8% of facility owners having qualified knowledge of food safety.
Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 12 - Số 6 (1) - Tháng 11/ Vol.12 - No.6 (1) - November - Năm 2016/ Year 2016
English summary: A study was conducted on 65 facilities (29 producing fish cakes and 36 producing pork ham) in Quy Nhon and Tuy Phuoc. The results showed that 20% of the samples had borax, of which fish cake had 23,8% and pork ham had 25%. There were 90.8% of facility owners having qualified knowledge of food safety. Their knowledge had a little impact on their using of borax in food. 70.76% of the owners had qualified practices. Their practices, however, had significant impact on the using of borax in producing those foods.