CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Tình trạng dinh dưỡng của 50 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nội trú ở bệnh viện Thống Nhất năm 2022
5 lượt xem
chia sẻ
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú và các yếu tố liên quan.   Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể BMI, albumin huyết thanh và đánh giá tổng thể...
Tóm tắt tiếng Việt: Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể BMI, albumin huyết thanh và đánh giá tổng thể chủ quan SGA. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân-béo phì chiếm 34% và BMI <18,5 kg/m2 là 20%. Bệnh nhân có albumin < 35 g/L là 70%. Suy dinh dưỡng theo SGA chiếm 90%. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo SGA với các bệnh lý-biến chứng, các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng và BMI. Phương pháp đánh giá theo SGA và albumin huyết thanh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề rất phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường nội trú. Cần kết hợp thêm các phương pháp SGA và albumin để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bên cạnh việc sử dụng BMI ở đối tượng này. Tài liệu tham khảo 1. International Diabetes Federation, IDF Diabetes Atlas - 10th edition, 2021. https://diabetesatlas.org/atlas/tenth-edition/ 2. Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế. Tổng điều tra yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm (STEP) tại Việt Nam năm 2015. Hà Nội. 2016. 3. American Diabetes Association. Standards of Medical Care in Diabetes – 2022. Diabetes Care, 2022;45(l 1): S244-S253. 4. Baker JP, Detsky AS, Wesson D, et al. Nutritional assessment: A comparison of clinical judgment and objective measurements. N Engl J Med, 1982;306:969-972. 5. Detsky AS, Baker JP, Johnston N, et al. What is subjective global assessment of nutritional status?. Journal of parenteral and enteral nutrition, 1987;11(1):8-13. 6. Rivellese AA, Boemi M, et al. Dietary habits in type II diabetes mellitus: how is adherence to dietary recommendations?. Eur J Clin Nutr, 2008;62(5):660-664. 7. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Đinh Thị Việt. Khảo sát mức HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2012;16 (1):123-128. 8. Trần Hồng Ngân. Tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y dược Hồ Chí Minh, 2014. 9. Trần Thị Hồng Phương, Jane Dimmitt Champion, Nguyễn Thị Bích Đào. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2015;19(5):144-151. 10. Nguyễn Thị Bích Đào. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có nhiễm trùng bàn chân. Tạp chí Y học Thực hành,2012;4:127-131. 11. Phạm Thị Hải Yến. Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 4 - Quân đoàn 4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2013:17(3):374-379. 12. Kyle UG, Genton L, Pichard C. Hospital length of stay and nutritional status. Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 2005;8(4):397-402. 13. Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Xuân Thành, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Quang Hùng. Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020. Tạp chí Y học dự phòng, 2021;31(1):58-65.
English summary: Aims: To determine the nutritional status of inpatients with type 2 diabetes and associated risk factors. Methods: A cross-sectional study was conducted on 50 patients with type 2 diabetes hospitalised at Endocrinology department, Thong Nhat Hospital. Nutritional status was assessed by body mass index (BMI), serum albumin and subjective global assessment (SGA). Results: The proportion of overweight-obese patients accounted for 34% and BMI <18.5 kg/m2 was 20%. Patients with albumin < 35 g/L was 70%. Malnutrition according to the SGA method was 90%. No association was found between nutritional status according to SGA with diseases, complications, paraclinical test indicators and BMI. The method of assessment according to SGA and serum albumin has a statistically significant relationship with p = 0.035. Conclusion: Malnutrition is a very common problem in inpatients with diabetes. It is necessary to combine SGA and albumin methods to assess nutritional status beside using BMI only in the patients. References 1. International Diabetes Federation, IDF Diabetes Atlas - 10th edition, 2021. https://diabetesatlas.org/atlas/tenth-edition/ 2. Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế. Tổng điều tra yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm (STEP) tại Việt Nam năm 2015. Hà Nội. 2016. 3. American Diabetes Association. Standards of Medical Care in Diabetes – 2022. Diabetes Care, 2022;45(l 1): S244-S253. 4. Baker JP, Detsky AS, Wesson D, et al. Nutritional assessment: A comparison of clinical judgment and objective measurements. N Engl J Med, 1982;306:969-972. 5. Detsky AS, Baker JP, Johnston N, et al. What is subjective global assessment of nutritional status?. Journal of parenteral and enteral nutrition, 1987;11(1):8-13. 6. Rivellese AA, Boemi M, et al. Dietary habits in type II diabetes mellitus: how is adherence to dietary recommendations?. Eur J Clin Nutr, 2008;62(5):660-664. 7. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Đinh Thị Việt. Khảo sát mức HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2012;16 (1):123-128. 8. Trần Hồng Ngân. Tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y dược Hồ Chí Minh, 2014. 9. Trần Thị Hồng Phương, Jane Dimmitt Champion, Nguyễn Thị Bích Đào. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2015;19(5):144-151. 10. Nguyễn Thị Bích Đào. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có nhiễm trùng bàn chân. Tạp chí Y học Thực hành,2012;4:127-131. 11. Phạm Thị Hải Yến. Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 4 - Quân đoàn 4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2013:17(3):374-379. 12. Kyle UG, Genton L, Pichard C. Hospital length of stay and nutritional status. Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 2005;8(4):397-402. 13. Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Xuân Thành, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Quang Hùng. Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020. Tạp chí Y học dự phòng, 2021;31(1):58-65.
English summary: Aims: To determine the nutritional status of inpatients with type 2 diabetes and associated risk factors. Methods: A cross-sectional study was conducted on 50 patients with type 2 diabetes hospitalised at Endocrinology department, Thong Nhat Hospital. Nutritional status was assessed by body mass index (BMI), serum albumin and subjective global assessment (SGA). Results: The proportion of overweight-obese patients accounted for 34% and BMI <18.5 kg/m2 was 20%. Patients with albumin < 35 g/L was 70%. Malnutrition according to the SGA method was 90%. No association was found between nutritional status according to SGA with diseases, complications, paraclinical test indicators and BMI. The method of assessment according to SGA and serum albumin has a statistically significant relationship with p = 0.035. Conclusion: Malnutrition is a very common problem in inpatients with diabetes. It is necessary to combine SGA and albumin methods to assess nutritional status beside using BMI only in the patients. References 1. International Diabetes Federation, IDF Diabetes Atlas - 10th edition, 2021. https://diabetesatlas.org/atlas/tenth-edition/ 2. Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế. Tổng điều tra yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm (STEP) tại Việt Nam năm 2015. Hà Nội. 2016. 3. American Diabetes Association. Standards of Medical Care in Diabetes – 2022. Diabetes Care, 2022;45(l 1): S244-S253. 4. Baker JP, Detsky AS, Wesson D, et al. Nutritional assessment: A comparison of clinical judgment and objective measurements. N Engl J Med, 1982;306:969-972. 5. Detsky AS, Baker JP, Johnston N, et al. What is subjective global assessment of nutritional status?. Journal of parenteral and enteral nutrition, 1987;11(1):8-13. 6. Rivellese AA, Boemi M, et al. Dietary habits in type II diabetes mellitus: how is adherence to dietary recommendations?. Eur J Clin Nutr, 2008;62(5):660-664. 7. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Đinh Thị Việt. Khảo sát mức HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2012;16 (1):123-128. 8. Trần Hồng Ngân. Tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y dược Hồ Chí Minh, 2014. 9. Trần Thị Hồng Phương, Jane Dimmitt Champion, Nguyễn Thị Bích Đào. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2015;19(5):144-151. 10. Nguyễn Thị Bích Đào. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có nhiễm trùng bàn chân. Tạp chí Y học Thực hành,2012;4:127-131. 11. Phạm Thị Hải Yến. Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 4 - Quân đoàn 4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2013:17(3):374-379. 12. Kyle UG, Genton L, Pichard C. Hospital length of stay and nutritional status. Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 2005;8(4):397-402. 13. Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Xuân Thành, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Quang Hùng. Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020. Tạp chí Y học dự phòng, 2021;31(1):58-65.