Tình trạng dinh dưỡng và yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ 12 đến 36 tháng tuổi ở huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố
liên quan đến tình trạng SDD thấp còi của trẻ 12 – 36 tháng tuổi ở huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương. Phương pháp: 2
trường mầm non đã được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn huyện Gia Lộc, Hải Dương để
nghiên cứu. Toàn bộ 263 trẻ 12- 36 tháng đang học tại hai trường đã được cân,
đo chiều...
Tóm tắt tiếng Việt: Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố
liên quan đến tình trạng SDD thấp còi của trẻ 12 – 36 tháng tuổi ở huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương. Phương pháp: 2
trường mầm non đã được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn huyện Gia Lộc, Hải Dương để
nghiên cứu. Toàn bộ 263 trẻ 12- 36 tháng đang học tại hai trường đã được cân,
đo chiều cao. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến SDD thấp còi như: cân nặng sơ
sinh, tiền sử bệnh tật... được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn. Đánh giá
tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số Z – score chiều cao và cân nặng theo tuổi sử
dụng chuẩn tăng trưởng WHO 2006. Kết
quả: Tỷ lệ SDD thấp còi chung khá cao (25,9%), ở trẻ nữ là 30,5%, ở trẻ nam
là 22,1%, không có sự khác biệt có YNTK giữa nam và nữ. Tỷ lệ SDD nhẹ cân chung
là 11,8%, ở nam là 11%, ở nữ là 12,7%, không có sự khác biệt có YNTK giữa 2
giới. Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở nhóm trẻ 12 - 23 tháng là 4,3 %, thấp hơn so với nhóm
24 – 36 tháng (23,4%), với p < 0,01. Tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm 12 - 23 tháng
và nhóm 24 -36 tháng tương ứng là 16%, và 27, 2%, sự khác biệt không có YNTK.
Những trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500g, trẻ đã từng bị tiêu chảy cấp và trẻ
có khẩu phần protein thấp dưới nhu cầu khuyến nghị thì có nguy cơ bị SDD thấp
còi cao hơn (p < 0,05).
English summary: Objective: To assess nutrition status and identify some risk factors
of stunting in children aged from 12 to 36 months in Gia Loc district, Hai
Duong province. Method: 2
kindergartens were randomly selected in Gia Loc district, Hai Duong province
for the study. A total of 263 children aged from 12 to 36 months attending the
kindergartens were measured body weight and height. Some related factors of
stunting were investigated by interviewing mothers. Nutrition status was
defined by z-score height or weight for age using WHO 2006 growth standard. Results: Prevalence of stunting in
studied subjects was 25.9%. In which, the prevalence in girls and boys was
30.5% and 22.1%, respectively. Prevalence of underweight children was 11.8%, in
which the prevalence in girls and boys was 12.7% and 11%, respectively. The
prevalence was 16% in children aged 12 – 23 months, and 27.2% in children aged
24-36 months. Risk factors associated with stunting were low birth weight (less
than 2500g), past diarrhea episodes, and protein intake lower than recommended
dietary allowance (p< 0,05).
English summary: Objective: To assess nutrition status and identify some risk factors
of stunting in children aged from 12 to 36 months in Gia Loc district, Hai
Duong province. Method: 2
kindergartens were randomly selected in Gia Loc district, Hai Duong province
for the study. A total of 263 children aged from 12 to 36 months attending the
kindergartens were measured body weight and height. Some related factors of
stunting were investigated by interviewing mothers. Nutrition status was
defined by z-score height or weight for age using WHO 2006 growth standard. Results: Prevalence of stunting in
studied subjects was 25.9%. In which, the prevalence in girls and boys was
30.5% and 22.1%, respectively. Prevalence of underweight children was 11.8%, in
which the prevalence in girls and boys was 12.7% and 11%, respectively. The
prevalence was 16% in children aged 12 – 23 months, and 27.2% in children aged
24-36 months. Risk factors associated with stunting were low birth weight (less
than 2500g), past diarrhea episodes, and protein intake lower than recommended
dietary allowance (p< 0,05).