CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Vi khuẩn kháng thuốc trong thực phẩm ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
5 lượt xem
chia sẻ
Tình trạng phổ biến của vi khuẩn kháng kháng sinh trong thực phẩm ở Việt Nam đã ở mức báo động. Đây là hệ quả tất yếu của việc lạm dụng kháng sinh trong cộng đồng và chăn nuôi. Mặc dù chúng ta đã ý thức được mức độ nghiêm trọng của kháng thuốc và đã có nhiều nỗ lực trong vấn đề này nhưng thực trạng vi sinh vật kháng thuốc này vẫn gây ra những ảnh...
Tóm tắt tiếng Việt: Tình trạng phổ biến của vi khuẩn kháng kháng sinh trong thực phẩm ở Việt Nam đã ở mức báo động. Đây là hệ quả tất yếu của việc lạm dụng kháng sinh trong cộng đồng và chăn nuôi. Mặc dù chúng ta đã ý thức được mức độ nghiêm trọng của kháng thuốc và đã có nhiều nỗ lực trong vấn đề này nhưng thực trạng vi sinh vật kháng thuốc này vẫn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về y tế và kinh tế quốc gia. Từ kết quả nghiên cứu của dự án, chúng tôi phân tích một cách hệ thống thực trạng kháng kháng sinh trong chuỗi thực phẩm ở Việt Nam. Việc có những chính sách phù hợp và biện pháp áp dụng một cách mềm dẻo và linh hoạt phù hợp với đặc điểm của Việt Nam có thể đem lại hiệu quả tốt trong việc ngăn ngừa sự bùng phát và lây lan của vi khuẩn kháng thuốc. Chúng tôi đề xuất những đặc điểm sau đây: Khuyến nghị hành động 1: Nâng cao nhận thức của kháng thuốc trong cộng đồng và giữa các nhân viên y tế. Tăng cường nhận thức và giáo dục cho cộng đồng về sử dụng kháng sinh hợp lý và không hợp lý bằng các chiến dịch liên kết tập trung vào các đối tượng sau đây: Giáo dục học đường: Tổ chức các hoạt động học đường ở các trường phổ thông để phổ biến kiến thức cho học sinh về sự nguy hiểm của kháng thuốc thông qua các tài liệu học tập khoa học. Tăng thời lượng chương trình giảng dạy về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho các sinh viên Y Dược. Tập trung vào các nhân viên y tế: Xây dựng hướng dẫn và thông tin truyền thông cho nhân viên y tế bao gồm cả các thông tin nâng cao nhận thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách. Chiến dịch truyền thông Quốc gia: Tổ chức một chiến dịch truyền thông đại chúng hàng năm, nhằm nâng cao nhận thức về kháng sinh và mối nguy hại của vi khuẩn kháng kháng sinh một cách dễ dàng, hiệu quả và bền vững. Khuyến nghị hành động 2: Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh. 1. Mở rộng hệ thống giám sát vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. Mở rộng hệ thống giám sát bao gồm tám vùng sinh thái trong cả nước, kể cả vùng cao nguyên ở Tây Nguyên. Mở rộng đối tượng mẫu: Mẫu giám sát bao gồm các loại thịt, trứng, cá nuôi, tôm và sò ốc từ các trang trại biển, mẫu môi trường trong các cửa hàng và thị trường (ví dụ, từ thớt, dao và người lao động), và phân người (ví dụ, từ người lao động trong các cửa hàng và thị trường). Chỉ tiêu vi khuẩn: Mở rộng các chỉ tiêu giám sát vi khuẩn kháng kháng sinh, bao gồm cả vi khuẩn Salmonella, Campylobacter, Enterococcus và vi khuẩn kháng colistin. 2. Các khóa đào tạo: Đào tạo và cập nhật kiến thức và kỹ thuật phân tích vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong thực phẩm cho các nhân viên y tế dự phòng và quản lý an toàn thực phẩm ở tuyến tỉnh. Chuẩn hóa dữ liệu bằng cách áp dụng trên toàn quốc các tài liệu hướng dẫn xét nghiệm bao gồm cả kiểm soát chất lượng. Cung cấp kinh phí cho thử nghiệm mức độ vi khuẩn kháng kháng sinh, kiểm soát chất lượng, tập huấn và báo cáo. Hướng dẫn xây dựng các báo cáo hàng năm tình hình sử dụng kháng sinh và thực trạng kháng kháng sinh trong thực phẩm. 3. Thiết lập một cơ sở dữ liệu về vi khuẩn kháng kháng sinh: Nhằm xây dựng một hệ thống giám sát quốc gia, chúng tôi đề xuất thành lập một cơ sở lưu trữ và chia sẻ chủng vi khuẩn kháng thuốc phân lập để sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học chuyên sâu, hoặc điều tra dịch tễ học phân tử của thực phẩm và người. 4. Thiết lập các kênh chia sẻ thông tin giữa các viện thành viên (Viện Dinh dưỡng, Viện Pasteur Nha Tran, Việ Vệ sinh y tế công cộng TP. HCM…), đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan bao gồm Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các bệnh viện. Khuyến nghị hành động 3: Đề xuất nghiên cứu. Nên có các nghiên cứu tiếp theo để xác định rõ cơ chế lan truyền và các đặc điểm dịch tễ theo vùng địa lý của vi khuẩn kháng thuốc ở Việt Nam. Đồng thời một nghiên cứu đánh giá về gánh nặng của kháng kháng sinh trong thực phẩm và các chi phí y tế và xã hội phát sinh gây nên do lưu hành của vi khuẩn kháng thuốc trong chuỗi thức ăn. Đây là cơ sở khoa học để đánh giá khách quan những tổn thất về kinh tế và y tế mà vấn đề kháng kháng sinh gây ra, qua đó có những chính sách ưu tiên phù hợp. Tiếp tục duy trì mở rộng mạng lưới nghiên cứu về kháng kháng sinh giữa Việt Nam và Nhật Bản, hiện đang thiết lập giữa các Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Viện Pasteur, Viện Y tế công cộng, Đại học Y Dược Thái Bình, Đại học Cần Thơ, Đại học Osaka, và các tổ chức liên quan ở Nhật. Thúc đẩy cách tiếp cận đa ngành bao gồm sự hợp tác giữ các trung tâm y tế, các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu.
English summary: Tình trạng phổ biến của vi khuẩn kháng kháng sinh trong thực phẩm ở Việt Nam đã ở mức báo động. Đây là hệ quả tất yếu của việc lạm dụng kháng sinh trong cộng đồng và chăn nuôi. Mặc dù chúng ta đã ý thức được mức độ nghiêm trọng của kháng thuốc và đã có nhiều nỗ lực trong vấn đề này nhưng thực trạng vi sinh vật kháng thuốc này vẫn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về y tế và kinh tế quốc gia. Từ kết quả nghiên cứu của dự án, chúng tôi phân tích một cách hệ thống thực trạng kháng kháng sinh trong chuỗi thực phẩm ở Việt Nam. Việc có những chính sách phù hợp và biện pháp áp dụng một cách mềm dẻo và linh hoạt phù hợp với đặc điểm của Việt Nam có thể đem lại hiệu quả tốt trong việc ngăn ngừa sự bùng phát và lây lan của vi khuẩn kháng thuốc. Chúng tôi đề xuất những đặc điểm sau đây: Khuyến nghị hành động 1: Nâng cao nhận thức của kháng thuốc trong cộng đồng và giữa các nhân viên y tế. Tăng cường nhận thức và giáo dục cho cộng đồng về sử dụng kháng sinh hợp lý và không hợp lý bằng các chiến dịch liên kết tập trung vào các đối tượng sau đây: Giáo dục học đường: Tổ chức các hoạt động học đường ở các trường phổ thông để phổ biến kiến thức cho học sinh về sự nguy hiểm của kháng thuốc thông qua các tài liệu học tập khoa học. Tăng thời lượng chương trình giảng dạy về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho các sinh viên Y Dược. Tập trung vào các nhân viên y tế: Xây dựng hướng dẫn và thông tin truyền thông cho nhân viên y tế bao gồm cả các thông tin nâng cao nhận thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách. Chiến dịch truyền thông Quốc gia: Tổ chức một chiến dịch truyền thông đại chúng hàng năm, nhằm nâng cao nhận thức về kháng sinh và mối nguy hại của vi khuẩn kháng kháng sinh một cách dễ dàng, hiệu quả và bền vững. Khuyến nghị hành động 2 : Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh. 1. Mở rộng hệ thống giám sát vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. 1. Mở rộng hệ thống giám sát bao gồm tám vùng sinh thái trong cả nước, kể cả vùng cao nguyên ở Tây Nguyên. Mở rộng đối tượng mẫu: Mẫu giám sát bao gồm các loại thịt, trứng, cá nuôi, tôm và sò ốc từ các trang trại biển, mẫu môi trường trong các cửa hàng và thị trường (ví dụ, từ thớt, dao và người lao động), và phân người (ví dụ, từ người lao động trong các cửa hàng và thị trường). Chỉ tiêu vi khuẩn: Mở rộng các chỉ tiêu giám sát vi khuẩn kháng kháng sinh, bao gồm cả vi khuẩn Salmonella, Campylobacter, Enterococcus và vi khuẩn kháng colistin. 2. Các khóa đào tạo: Đào tạo và cập nhật kiến thức và kỹ thuật phân tích vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong thực phẩm cho các nhân viên y tế dự phòng và quản lý an toàn thực phẩm ở tuyến tỉnh. Chuẩn hóa dữ liệu bằng cách áp dụng trên toàn quốc các tài liệu hướng dẫn xét nghiệm bao gồm cả kiểm soát chất lượng. Cung cấp kinh phí cho thử nghiệm mức độ vi khuẩn kháng kháng sinh, kiểm soát chất lượng, tập huấn và báo cáo. Hướng dẫn xây dựng các báo cáo hàng năm tình hình sử dụng kháng sinh và thực trạng kháng kháng sinh trong thực phẩm. 3. Thiết lập một cơ sở dữ liệu về vi khuẩn kháng kháng sinh: Nhằm xây dựng một hệ thống giám sát quốc gia, chúng tôi đề xuất thành lập một cơ sở lưu trữ và chia sẻ chủng vi khuẩn kháng thuốc phân lập để sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học chuyên sâu, hoặc điều tra dịch tễ học phân tử của thực phẩm và người. 4. Thiết lập các kênh chia sẻ thông tin giữa các viện thành viên (Viện Dinh dưỡng, Viện Pasteur Nha Tran, Việ Vệ sinh y tế công cộng TP. HCM…), đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan bao gồm Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các bệnh viện. Khuyến nghị hành động 3: Đề xuất nghiên cứu. Nên có các nghiên cứu tiếp theo để xác định rõ cơ chế lan truyền và các đặc điểm dịch tễ theo vùng địa lý của vi khuẩn kháng thuốc ở Việt Nam. Đồng thời một nghiên cứu đánh giá về gánh nặng của kháng kháng sinh trong thực phẩm và các chi phí y tế và xã hội phát sinh gây nên do lưu hành của vi khuẩn kháng thuốc trong chuỗi thức ăn. Đây là cơ sở khoa học để đánh giá khách quan những tổn thất về kinh tế và y tế mà vấn đề kháng kháng sinh gây ra, qua đó có những chính sách ưu tiên phù hợp. Tiếp tục duy trì mở rộng mạng lưới nghiên cứu về kháng kháng sinh giữa Việt Nam và Nhật Bản, hiện đang thiết lập giữa các Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Viện Pasteur, Viện Y tế công cộng, Đại học Y Dược Thái Bình, Đại học Cần Thơ, Đại học Osaka, và các tổ chức liên quan ở Nhật. Thúc đẩy cách tiếp cận đa ngành bao gồm sự hợp tác giữ các trung tâm y tế, các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu.
English summary: Tình trạng phổ biến của vi khuẩn kháng kháng sinh trong thực phẩm ở Việt Nam đã ở mức báo động. Đây là hệ quả tất yếu của việc lạm dụng kháng sinh trong cộng đồng và chăn nuôi. Mặc dù chúng ta đã ý thức được mức độ nghiêm trọng của kháng thuốc và đã có nhiều nỗ lực trong vấn đề này nhưng thực trạng vi sinh vật kháng thuốc này vẫn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về y tế và kinh tế quốc gia. Từ kết quả nghiên cứu của dự án, chúng tôi phân tích một cách hệ thống thực trạng kháng kháng sinh trong chuỗi thực phẩm ở Việt Nam. Việc có những chính sách phù hợp và biện pháp áp dụng một cách mềm dẻo và linh hoạt phù hợp với đặc điểm của Việt Nam có thể đem lại hiệu quả tốt trong việc ngăn ngừa sự bùng phát và lây lan của vi khuẩn kháng thuốc. Chúng tôi đề xuất những đặc điểm sau đây: Khuyến nghị hành động 1: Nâng cao nhận thức của kháng thuốc trong cộng đồng và giữa các nhân viên y tế. Tăng cường nhận thức và giáo dục cho cộng đồng về sử dụng kháng sinh hợp lý và không hợp lý bằng các chiến dịch liên kết tập trung vào các đối tượng sau đây: Giáo dục học đường: Tổ chức các hoạt động học đường ở các trường phổ thông để phổ biến kiến thức cho học sinh về sự nguy hiểm của kháng thuốc thông qua các tài liệu học tập khoa học. Tăng thời lượng chương trình giảng dạy về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho các sinh viên Y Dược. Tập trung vào các nhân viên y tế: Xây dựng hướng dẫn và thông tin truyền thông cho nhân viên y tế bao gồm cả các thông tin nâng cao nhận thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách. Chiến dịch truyền thông Quốc gia: Tổ chức một chiến dịch truyền thông đại chúng hàng năm, nhằm nâng cao nhận thức về kháng sinh và mối nguy hại của vi khuẩn kháng kháng sinh một cách dễ dàng, hiệu quả và bền vững. Khuyến nghị hành động 2 : Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh. 1. Mở rộng hệ thống giám sát vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. 1. Mở rộng hệ thống giám sát bao gồm tám vùng sinh thái trong cả nước, kể cả vùng cao nguyên ở Tây Nguyên. Mở rộng đối tượng mẫu: Mẫu giám sát bao gồm các loại thịt, trứng, cá nuôi, tôm và sò ốc từ các trang trại biển, mẫu môi trường trong các cửa hàng và thị trường (ví dụ, từ thớt, dao và người lao động), và phân người (ví dụ, từ người lao động trong các cửa hàng và thị trường). Chỉ tiêu vi khuẩn: Mở rộng các chỉ tiêu giám sát vi khuẩn kháng kháng sinh, bao gồm cả vi khuẩn Salmonella, Campylobacter, Enterococcus và vi khuẩn kháng colistin. 2. Các khóa đào tạo: Đào tạo và cập nhật kiến thức và kỹ thuật phân tích vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong thực phẩm cho các nhân viên y tế dự phòng và quản lý an toàn thực phẩm ở tuyến tỉnh. Chuẩn hóa dữ liệu bằng cách áp dụng trên toàn quốc các tài liệu hướng dẫn xét nghiệm bao gồm cả kiểm soát chất lượng. Cung cấp kinh phí cho thử nghiệm mức độ vi khuẩn kháng kháng sinh, kiểm soát chất lượng, tập huấn và báo cáo. Hướng dẫn xây dựng các báo cáo hàng năm tình hình sử dụng kháng sinh và thực trạng kháng kháng sinh trong thực phẩm. 3. Thiết lập một cơ sở dữ liệu về vi khuẩn kháng kháng sinh: Nhằm xây dựng một hệ thống giám sát quốc gia, chúng tôi đề xuất thành lập một cơ sở lưu trữ và chia sẻ chủng vi khuẩn kháng thuốc phân lập để sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học chuyên sâu, hoặc điều tra dịch tễ học phân tử của thực phẩm và người. 4. Thiết lập các kênh chia sẻ thông tin giữa các viện thành viên (Viện Dinh dưỡng, Viện Pasteur Nha Tran, Việ Vệ sinh y tế công cộng TP. HCM…), đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan bao gồm Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các bệnh viện. Khuyến nghị hành động 3: Đề xuất nghiên cứu. Nên có các nghiên cứu tiếp theo để xác định rõ cơ chế lan truyền và các đặc điểm dịch tễ theo vùng địa lý của vi khuẩn kháng thuốc ở Việt Nam. Đồng thời một nghiên cứu đánh giá về gánh nặng của kháng kháng sinh trong thực phẩm và các chi phí y tế và xã hội phát sinh gây nên do lưu hành của vi khuẩn kháng thuốc trong chuỗi thức ăn. Đây là cơ sở khoa học để đánh giá khách quan những tổn thất về kinh tế và y tế mà vấn đề kháng kháng sinh gây ra, qua đó có những chính sách ưu tiên phù hợp. Tiếp tục duy trì mở rộng mạng lưới nghiên cứu về kháng kháng sinh giữa Việt Nam và Nhật Bản, hiện đang thiết lập giữa các Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Viện Pasteur, Viện Y tế công cộng, Đại học Y Dược Thái Bình, Đại học Cần Thơ, Đại học Osaka, và các tổ chức liên quan ở Nhật. Thúc đẩy cách tiếp cận đa ngành bao gồm sự hợp tác giữ các trung tâm y tế, các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu.