Effectiveness of an intervention trial model for child malnutrition control in commune belonging to Hochiminh city ( From Sep 2008 to Oct 2009)
To find an effective model for child malnutrition prevention interventions, the Nutrition Center HCM city has selected An Thoi Dong commune in Can Gio district, where the child underweight prevalence is high (11.1%) for development of the project “child malnutrition control model”. Objective: to evaluate the project’s effectiveness on child nutrition improvement through the interventions of communication and nutrition practices.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.6, No.3+4, October, Year 2010
Author: Duong Cong Minh, Le Thi Kim Qui, Do Thi Ngoc Diep, Pham Thi Kim Hoa, Truong Thi Vui
Summary:
To find an effective model for child malnutrition prevention interventions, the Nutrition Center HCM city has selected An Thoi Dong commune in Can Gio district, where the child underweight prevalence is high (11.1%) for development of the project “child malnutrition control model”. Objective: to evaluate the project’s effectiveness on child nutrition improvement through the interventions of communication and nutrition practices. Methodology: community-based intervention trial. Results: child malnutrition prevalences in 3 forms significantly reduced inderweight reduced by 0.6% (p,0.001), stunting by reduced 4.5% (p<0.001), and wasting reduced by 1.3% (p<0.001). Prenatal care attdance increased by 6.9% (p<0.001), maternal iron supplementation coverage in-creased 3.4% (p<0.001), proportion of children being weighed and their growth being monitored regulary increased 9.4% (p<0.001), early initiation of breastfeeding (within 30 minutes after delivery) increased 9.4% (p<0.001), children being given oil in weaning foods increased 11.1% (p<0.001), mothers giving proper solid foods increased 4.4% (p<0.001), Vitamin A converage increased 3.7% (p<0.001), children being breastfed more during diarrhea episodes increased 2.9% (p<0.001), children being dewormed every 6 months increased 11.1% (p<0.001). The nutrition collaborators netwok has been built. Conclusion; Initially, the project has been found to have effect to improve nutritional status of children under 5, nutritional knowledge and practices of mothers, nutrition collaborators and preschool teachers. The project should be continued for at least one more years so that all the aspects will be evaluated and a comprehensive model can be finalized for later duplication else where.
Keyword: Malnutriton, malnutrition control model, nutrition intervention.
Hiệu quả của mô hình thử nghiệm can thiệp cộng đồng phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi tại một xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009)
Nhằm tìm ra một mô hình can thiệp phòng chống SDD hiệu quả, Trung Tâm Dinh Dưỡng chọn Xã An Thới Đông Huyện Cần Giờ, đang có tỷ lệ trẻ SDD cao (11,1%), làm nơi đầu tư xây dựng dự án “mô hình điểm phòng chống SDD cho trẻ dưới 5 tuổi”. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thông qua thực hiên mô hình can thiệp...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 6, Số 3+4, Tháng 10, Năm 2010
Tác giả: Dương Công Minh, Lê Thị Kim Quí, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phạm Thị Kim Hoa, Trương Thị Vui và cộng sự.
Tóm tắt:
Nhằm tìm ra một mô hình can thiệp phòng chống SDD hiệu quả, Trung Tâm Dinh Dưỡng chọn Xã An Thới Đông Huyện Cần Giờ, đang có tỷ lệ trẻ SDD cao (11,1%), làm nơi đầu tư xây dựng dự án “mô hình điểm phòng chống SDD cho trẻ dưới 5 tuổi”. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thông qua thực hiên mô hình can thiệp dinh dưỡng bắng truyền thông và hướng dẫn thực hành dinh dưỡng hợp lý. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng. Các đối tượng được đo lường các chỉ số vào 2 thời điểm đầu và cuối của dự án, bao gồm: đo lường các chỉ số nhân trắc các trẻ dưới 5 tuổi, phỏng vấn kiến thức và thực hành dinh dưỡng của các bà mẹ hoặc người chăm sóc, của cộng tác viên (CTV) dinh dưỡng và giáo viên khối mầm non về việc chăm sóc dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi. Kết quả: Sau 1 năm can thiệp, ba thể SDD giảm có ý nghĩa, nhẹ cân (CN/T) giảm 0.6% (p<0,001), thấp còi (CC/T) giảm 4.5% (P<0,001), gầy còm (CN/CC) giảm 1.3% (p<0,001). Các tỷ lệ bà mẹ đi khám thai tăng (6.9%) (p<0.001) uống viên sắt trong giai đoạn mang thai tăng 3,4% (p<0,001), tỷ lệ trẻ được cân đo và theo dõi biểu đồ tăng trưởng định kỳ tăng 9,4% (p<0,001), tỷ lệ mẹ cho trẻ bú mẹ trong 30 phút đầu sau khi sinh tăng 9,4% (p<0,001), tỷ lệ bổ sung dầu vào thức ăn bổ sung tăng 11,1% (p<0,001), tỷ lệ mẹ cho trẻ ăn BS cả nước lẫn cái tăng 4,4% (p<0,001), tỷ lệ trẻ đi uống vitaminA tăng 3,7% (p<0,001), tỷ lệ trẻ được bú mẹ nhiếu hơn (thay vì cho bú ít hơn cho bú ít hoặc ngưng cho bú) khi trẻ bị tiêu chảy tăng 2,9% (p,0,001), tỷ lệ thực hành tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng tăng 11,1 (p<0,001), xây dựng mạng lưới CTV dinh dưỡng cho địa phương. Kết luận: Bước đầu triển khai dự án cho thấy có sự cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi; kiến thức cũng như kỹ năng thực hành dinh dưỡng đúng của bà mẹ, CTV dinh dưỡng, giáo viên khối mầm non đã được cải thiện đáng kể. Dự án cần đươc tiếp triển khai thêm ít nhất là một năm nữa nhằm đánh giá toàn diện các mặt và đúc kết thành một mô hình hoàn chỉnh để có thể nhân rộng ra các nơi khác.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, can thiệp dinh dưỡng.
Dương Công Minh, Lê Thị Kim Quí, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phạm Thị Kim Hoa, Trương Thị Vui và cộng sự.