CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Nutritional status of anorexic children aged 25-60 months attending health check department of Thai Binh pediastric in 2016
5 views
share

Objective:  to determine nutritional status of anorexia children from 25 to 60 months attending Health check department of Thai Binh Pediatric hospital in 2016.

Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 13 - Số 3 - Tháng 5/ Vol.13 - No.3 - May - Năm 2017/ Year 2017
English summary:

Objective:  to determine nutritional status of anorexia children from 25 to 60 months attending Health check department of Thai Binh Pediatric hospital in 2016. Methods: descriptive cross-sectional study design, using clinical examination and questionnaire to determine nutritional status of anorexic children. Results: The proportion of underweight children was accounted for 15.1%, stunting was accounted for 12.3%, and wasting was accounted for 12.3%. Upto 1.1% of the children was overweight. The highest rate of underweight was found among anorexic children with food conversion, which was 18.9%. The highest rate of stunting was found in those with unknown cause, accounting for 15.7%. The prevalence of wasting was highest in the anorexia group due to food conversion, accounting for 15.1%. The prevalence of underweight, stunting and wasting was highest in the 25-36 months old group and lowest in the 49-60 month old group.
Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn từ 25 đến 60 tháng tuổi đến khám tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi Thái Bình Năm 2016

Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn từ 24 đến 60 tháng tuổi đến khám tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016. 

Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 13 - Số 3 - Tháng 5/ Vol.13 - No.3 - May - Năm 2017/ Year 2017
Tóm tắt tiếng Việt:

Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn từ 24 đến 60 tháng tuổi đến khám tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016. Đối tượng: Trẻ từ 25 đến 60 tháng tuổi đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016. Phương pháp: sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang qua khám lâm sàng và bảng hỏi để xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn. Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân chiếm 15,1%, SDD thấp còi chiếm 12,3%, SDD gầy còm chiếm 12,3%. Có 1,1% trẻ thừa cân béo phì. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân cao nhất ở nhóm biếng ăn liên quan đến chuyển dạng thức ăn là 18,9%, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi cao nhất ở nhóm biếng ăn không rõ nguyên nhân chiếm 15,7%, tỷ lệ trẻ SDD gầy còm cao nhất ở nhóm biếng ăn do chuyển dạng thức ăn chiếm 15,1%. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân, thấp còi và gầy còm chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 25 – 36 tháng và thấp nhất ở nhóm tuổi 49- 60 tháng tuổi.