Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân ; thư đại trực tràng điều trị hóa, xạ trị.
Phương pháp: Điều tra cắt ngang được tiến hành trên 70 bệnh nhân ung thư đại- trực tràng tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Các đối tượng nghiên cứu được đo chiều cao, cân trọng lượng cơ thể và phân loại tình trạng dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế thế giới dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI), đánh giá nguy cơ dinh dưỡng theo công cụ đánh giá toàn diện chủ quan (SGA), phỏng vấn kiến thức, thực hành về dinh dưỡng trong phòng và điều trị ung thư.
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI dưới 18,5 kg/m là 58,6%. Tỷ lệ nguy cơ dinh dưỡng theo phương pháp SGA là 55,7%. Tỷ lệ thiếu máu là 57,1%, nam giới thiếu máu cao hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có albumin huyết thanh <35g/1 là 31,4%. Bệnh nhân ung thư đại- trực tràng điều trị hóa chất có kiến thức và thực hành dinh dưỡng kém, trong đó 85,7% có kiến thức kém và 88,5% có thực hành kém.
Kết luận: Suy dinh dưỡng là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai. Các bệnh nhân ung thư đại-trực tràng có kiến thức và thực hành kém về dinh dưỡng trong phòng chống ung thư.
Objectives: To assess nutrition status, knowledge and practices on nutrition of colon- rectum cancer patients with chemical and radiation therapy.
Methods: A cross sectional study was carried out in 70 colon-rectum cancer patients at center of nuclear medicine and oncology of Bach Mai hospital. Anthropometric indices (weight, height) were collected, nutritional status was classified based on Body mass index (BMI) of WHO, nutritional risk factors were identified based on Subject Global Assessment (SGA), practices and knowledge on nutrition in prevention and treatment of cancer diseases were collected by interviews.
Results: Prevalence of malnutrition with BMI < 18.5kg/m2 was 58.6%. Prevalence of nutrition risk based on SGA was 55.7%. Prevalence of ane- mia was 57.1%, this rate was higher in males than in females with statistic significance (p<0.05). Prevalence of patients with serum albumin < 35g/1 was 31.4%. The practices and knowledge on nutrition of colon-rectum cancer patients with chemical therapy was poor (85.7% with poor knowl- edge and 88.5% with poor practices).
Conclusions: Malnutrition is common in colon-rectum can- cer patients at center of nuclear medicine and oncology of Bach Mai hospital. The practices and knowledge of colon-rectum cancer patients on the role of nutrition in the prevention of cancer diseases was quite limited.