Aims: To evaluate the nutritional status of male cirrhotic patients with mental disorders treated as inpatients at Thai Binh psychiatric hospital in 2022.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.20, No.2, Year 2024
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/44)
Authors: Đức Báu Phí, Thị Nhung Ninh, Hướng Dương Phan, Thị Kiều Chinh Phạm
Abstract
Aims: To evaluate the nutritional status of male cirrhotic patients with mental disorders treated as inpatients at Thai Binh psychiatric hospital in 2022.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 261 cirrhosis male patients with mental disorders. Nutritional status was classified according to body mass index (BMI), the Subjective Global Assessment (SGA), the Mini Nutritional Assessment (MNA) and some anthropometric and biochemical indicators of the patients according to the duration of cirrhosis.
Results: Based on BMI: 70.9% normal, 22.2% chronic energy deficiency, and 6.9% overweight and obesity. According to SGA: 0.4% at high risk of malnutrition and 27.8% mild malnutrition. According to the MNA: 38.7% malnutrition and 54.8% at risk of malnutrition. The rate of anemia, decreased serum albumin, decreased serum protein were 57.5%, 3.4% and 10.3%, respectively.
Keywords: Nutritional status, cirrhosis, mental disorders, male patients, Thai Binh Province
References
1.WHO. Thống kê Y tế Thế giới. 2022.
2. Tổ chức Y tế Thế giới Khu vực Tây Thái Bình Dương. Quan điểm châu Á-Thái Bình Dương: xác định lại béo phì và cách điều trị Internet] Geneva. Tổ chức Y tế Thế giới; 2000. Có tại: http://www.wpro.who.int/nutrition/documents/Redefining_obesity/en/
3. Đánh giá toàn cầu chủ quan: đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng. Mục sư Med Suisse Romande. 2021;124(10):607-610.
4. Cereda E. Đánh giá dinh dưỡng mini. Curr Opin Clin Nutr Metab Care. 2012;15(1):29-41.
5. Nguyễn Đức Hồng. Giáo trình nhân trắc nghiệm Ergonomic, NXB Đại học Quốc gia. 2008
6. Đoàn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Trọng Hưng và Phạm Ngọc Khái. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân viêm gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình năm 2017. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2017;14(3):32-36.
7. NguyễnThị Mai, Nguyễn Thái Minh và các cộng đồng. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh xơ gan tại bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2021. Tạp chí nghiên cứu y học. 2021; 146(10): 167-175.
8. Nguyễn Thanh Hải, Phạm Thị Dung, Nguyễn Ngọc Minh và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh viêm gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Hòa Bình năm 2020. Tạp chí dưỡng Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2020; 17(6): 26-36.
9. Nguyễn Ngọc Khánh và Dương Quang Huy. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh gan do rượu.Tạp chí Y Dược lâm sàng. 2019;14(3), 37-42.
10.Mahwish A. và Farooq S. và cộng sự. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xơ gan khi cho ăn qua đường ruột và đường tĩnh mạch. Dinh dưỡng và sức khỏe. 2017; 28(1): 69-76.
11.Đỗ Xuân Tĩnh, Hà Thị Vân Anh, Đinh Việt Hùng. Nghiên cứu mối liên kết giữa các chức năng sinh hóa cụ thể của nghiên cứu với lâm sàng đặc biệt ở bệnh nhân hội chứng rượu. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 521(2): 230-234.
12. Võ Duy Thông và Hồ Thị Vân Anh. Đặc biệt phòng bệnh và sẵn sàng ở bệnh nhân xơ cứng có chứng bệnh não đa dạng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 498(2): 93-97.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nam xơ gan có rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại Bệnh viện tâm thần Thái Bình năm 2022.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 20, Số 2, Năm 2024
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/44)
Tác giả: Đức Báu Phí, Thị Nhung Ninh, Hướng Dương Phan, Thị Kiều Chính Phạm
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nam xơ gan có rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại Bệnh viện tâm thần Thái Bình năm 2022.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 261 bệnh nhân nam bị xơ gan có rối loạn tâm thần. Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo chỉ số khối cơ thể (BMI), Đánh giá toàn diện chủ quan (SGA), Đánh giá dinh dưỡng tối thiểu (MNA) và một số chỉ số nhân trắc học và sinh hóa của bệnh nhân theo thời gian bị xơ gan.
Kết quả: Dựa trên BMI: 70,9% bình thường, 22,2% thiếu năng lượng mãn tính và 6,9% thừa cân béo phì. Theo SGA: 0,4% có nguy cơ suy dinh dưỡng cao và 27,8% suy dinh dưỡng nhẹ. Theo MNA: 38,7% suy dinh dưỡng và 54,8% có nguy cơ suy dinh dưỡng. Tỷ lệ thiếu máu, giảm albumin huyết thanh, giảm protein huyết thanh lần lượt là 57,5%, 3,4% và 10,3%.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, xơ gan, rối loạn tâm thần, bệnh nhân nam, tỉnh Thái Bình
Tài liệu tham khảo
1.WHO. Thống kê Y tế Thế giới. 2022.
2. Tổ chức Y tế Thế giới Khu vực Tây Thái Bình Dương. Quan điểm châu Á-Thái Bình Dương: xác định lại béo phì và cách điều trị Internet] Geneva. Tổ chức Y tế Thế giới; 2000. Có tại: http://www.wpro.who.int/nutrition/documents/Redefining_obesity/en/
3. Đánh giá toàn cầu chủ quan: đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng. Mục sư Med Suisse Romande. 2021;124(10):607-610.
4. Cereda E. Đánh giá dinh dưỡng mini. Curr Opin Clin Nutr Metab Care. 2012;15(1):29-41.
5. Nguyễn Đức Hồng. Giáo trình nhân trắc nghiệm Ergonomic, NXB Đại học Quốc gia. 2008
6. Đoàn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Trọng Hưng và Phạm Ngọc Khái. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân viêm gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình năm 2017. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2017;14(3):32-36.
7. NguyễnThị Mai, Nguyễn Thái Minh và các cộng đồng. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh xơ gan tại bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2021. Tạp chí nghiên cứu y học. 2021; 146(10): 167-175.
8. Nguyễn Thanh Hải, Phạm Thị Dung, Nguyễn Ngọc Minh và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh viêm gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Hòa Bình năm 2020. Tạp chí dưỡng Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2020; 17(6): 26-36.
9. Nguyễn Ngọc Khánh và Dương Quang Huy. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh gan do rượu.Tạp chí Y Dược lâm sàng. 2019;14(3), 37-42.
10.Mahwish A. và Farooq S. và cộng sự. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xơ gan khi cho ăn qua đường ruột và đường tĩnh mạch. Dinh dưỡng và sức khỏe. 2017; 28(1): 69-76.
11.Đỗ Xuân Tĩnh, Hà Thị Vân Anh, Đinh Việt Hùng. Nghiên cứu mối liên kết giữa các chức năng sinh hóa cụ thể của nghiên cứu với lâm sàng đặc biệt ở bệnh nhân hội chứng rượu. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 521(2): 230-234.
12. Võ Duy Thông và Hồ Thị Vân Anh. Đặc biệt phòng bệnh và sẵn sàng ở bệnh nhân xơ cứng có chứng bệnh não đa dạng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 498(2): 93-97.