CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Nutrional status of chldren in some kindergartens and primary schools in nghia dan district of Nghe An
48 views
share

A cross sectional study was conducted in 951 preschool and 2425 primary school children in 6 kindergartens and 6 primary schools in Nghia Dan district between July and September 2013. 

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.12, No5.2, Year 2016

(Link to the journal issuehttps://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/51)

Author: Duc Vinh NGUYEN1, Thi Nhung BUI, Thi Hop LE, Thuy Hoa PHAM

Abstract

A cross sectional study was conducted in 951 preschool and 2425 primary school children in 6 kindergartens and 6 primary schools in Nghia Dan district between July and September 2013. Objectives: to evaluate nutritional status of preschool and primary school children in the district. Methods: cross sectional, descriptive study to evaluate nutritional status of children 0-5 years old using WHO standards 2006 and of children 6-11 years old using WHO standards 2007. Results: Among preschool children, underweight rate was 12.3%, stunting was 21.5%, wasting was 2.8%, overweight was 1.4% and obesity was 1.1%. Among primary school children, the rate was 21.5%, 17.8%, 10.1%, 3.4% and 1.7%, respectively.

Keywords: Nutritional status, kindergarten, primary school children, Nghia Dan

References

1. Hà Huy Khôi (2001). Dinh dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2001.

2. Victora C. G (1992). The association between wasting and stunting: An international perspective. Journal of Nutrition, (122), pp 1105-1110.

3. Colwell JA; Le Danh Tuyen; Nguyen Dinh Chung (2002). Poverty and malnutrition: Analysis of the 1992/93 and 1997/98, Vietnam living standards surveys. Food Security Unit, FAO, Hanoi.

4. Kolsteren P (1996). The determinants of stunting: Can we regard the linear growth performance as a continium of fetal development. Asia Pacific Jour. of Cli. Nutrition, 2, pp 58-60.

5. WHO. World health statistics 2013. Geneva, WHO, 2013.

6. Viện Dinh Dưỡng (2013). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm .

7. Le Nguyen BK, Le Thi H, Nguyen Do VA, Tran Thuy N, Nguyen Huu C, Thanh Do T, Deurenberg P, Khouw I (2013). Double burden of undernutrition and overnutrition in Vietnam in 2011: results of the SEANUTS study in 0•5-11-year-old children. Br J Nutr. 2013;110 Suppl 3:S45-56.

8. Lê Danh Tuyên, Trần Thành Đô, Trần Xuân Ngọc, Nguyễn Viết Luân, Nguyễn Duy Sơn. Phương pháp nhân trắc trong đánh giá dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nhà xuất bản Y học.

Tình trạng dinh dưỡng của học sinh một số trường mẫu giáo và tiểu học huyện Nghĩa Đàn.

Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành  trên 951 học sinh mẫu giáo và 2425 học sinh tiểu học của 6 trường mẫu giáo và 6 trường tiểu học của huyện Nghĩa Đàn từ tháng 7-9/2013. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh mẫu giáo và tiểu học của một số trường mẫu giáo và tiểu học của  huyện Nghĩa Đàn. 

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 12, Số 5.2, Năm 2016

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/51)

Tác giả: Nguyễn Đức Vinh, Bùi Thị Nhung, Lê Thị Hợp, Phạm Thúy Hòa

Tóm tắt tiếng Việt: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành  trên 951 học sinh mẫu giáo và 2425 học sinh tiểu học của 6 trường mẫu giáo và 6 trường tiểu học của huyện Nghĩa Đàn từ tháng 7-9/2013. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh mẫu giáo và tiểu học của một số trường mẫu giáo và tiểu học của  huyện Nghĩa Đàn. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả đánh giá TTDD của trẻ 0-5 tuổi theo Chuẩn tăng trưởng của WHO 2006, đánh giá TTDD của trẻ 6-11 tuổi theo Chuẩn tăng trưởng của WHO 2007. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ cân của học sinh mẫu giáo là 12,3%, tỷ lệ SDD thấp còi là 21,5%, tỷ lệ SDD gầy còm là 2,8%, tỷ lệ thừa cân là 1,4% và tỷ lệ béo phì là 1,1%. Tỷ lệ SDDnhẹ cân của học sinh tiểu học là 21,5%, tỷ lệ SDD thấp còi là 17,8%, tỷ lệ SDD gầy còm là 10,1%, tỷ lệ thừa cân là 3,4% và tỷ lệ béo phì là 1,7%.

Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, học sinh mẫu giáo, tiểu học, Nghĩa Đàn

Tài liệu tham khảo

1. Hà Huy Khôi (2001). Dinh dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2001.

2. Victora C. G (1992). The association between wasting and stunting: An international perspective. Journal of Nutrition, (122), pp 1105-1110.

3. Colwell JA; Le Danh Tuyen; Nguyen Dinh Chung (2002). Poverty and malnutrition: Analysis of the 1992/93 and 1997/98, Vietnam living standards surveys. Food Security Unit, FAO, Hanoi.

4. Kolsteren P (1996). The determinants of stunting: Can we regard the linear growth performance as a continium of fetal development. Asia Pacific Jour. of Cli. Nutrition, 2, pp 58-60.

5. WHO. World health statistics 2013. Geneva, WHO, 2013.

6. Viện Dinh Dưỡng (2013). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm .

7. Le Nguyen BK, Le Thi H, Nguyen Do VA, Tran Thuy N, Nguyen Huu C, Thanh Do T, Deurenberg P, Khouw I (2013). Double burden of undernutrition and overnutrition in Vietnam in 2011: results of the SEANUTS study in 0•5-11-year-old children. Br J Nutr. 2013;110 Suppl 3:S45-56.

8. Lê Danh Tuyên, Trần Thành Đô, Trần Xuân Ngọc, Nguyễn Viết Luân, Nguyễn Duy Sơn. Phương pháp nhân trắc trong đánh giá dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nhà xuất bản Y học.