CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Dinh dưỡng cho người trưởng thành bị thừa cân – béo phì
24/10/2025 08:39:20
160 lượt xem
chia sẻ

Thừa cân là khi cân nặng của bạn vượt quá mức cân nặng “nên có” so với chiều cao. Còn béo phì thì không chỉ là chuyện cân nặng nữa, nó là khi cơ thể tích tụ mỡ quá nhiều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. 

Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới và cả ở Việt Nam, số người béo phì ngày càng gia tăng, đặc biệt trong 10 năm trở lại đây. Tình trạng béo phì có thể khác nhau giữa các nhóm người, phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, thu nhập, hoàn cảnh sống, yếu tố chủng tộc hay yếu tố di truyền. Tại Việt Nam, tỷ lệ béo phì đã tăng từ 2,6% vào năm 2010 lên đến 3,6% vào năm 2014 – tức là tăng tới 38% chỉ sau 4 năm.

Để kiểm tra xem mình có đang thừa cân hay béo phì hay không, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyên dùng “Chỉ số khối cơ thể - BMI”. Công thức tính BMI rất đơn giản là:  BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg)/Chiều cao (m2)

Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chuẩn của WHO dành cho người châu Á được Bộ Y tế Việt Nam khuyến nghị:

Phân loại Tình trạng dinh dưỡng

Phân loại dinh dưỡng

IDI & WPRO (2000)

BMI (kg/m2)

Nhẹ cân <18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân, béo phì ≥ 23,0

-        Tiền béo phì

-        Béo phì độ I

-        Béo phì độ II

23,0 – 24,9

25,0 – 29,9

≥ 30

Nguyên nhân sinh bệnh béo phì

1.       Nguyên nhân về dinh dưỡng

-         Tăng quá mức lượng năng lượng ăn vào

-         Ăn quá nhiều: nghĩa là ăn một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể.

            + Thói quen của gia đình

            + Sự chủ quan của người ăn nhiều - Chế độ ăn “giàu” chất béo

-         Ở trẻ em: tiêu thụ quá nhiều chất ngọt làm tăng nguy cơ béo phì

-         Nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn 3 tháng thường đi kèm với tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em khi đến trường.

2.       Nguyên nhân di truyền

Béo phì có yếu tố gia đình: 69% người béo phì có cha hoặc mẹ béo phì, 18% có cả hai.

3.        Nguyên nhân nội tiết

-         Tổn thương hạ đồi do chấn thương, bệnh lý ác tính, viêm nhiễm, suy sinh dục, giảm gonadotropin.

-         Hội chứng béo phì - sinh dục

-         Suy giáp

-         Cường thượng thận

-         U tụy tiết insulin

-         Hội chứng buồng trứng đa nang

4.        Nguyên nhân do sử dụng thuốc

-         Hormon steroide

-         Kháng trầm cảm cổ điển.

-         Benzodiazepine

-         Lithium

-         Thuốc chống loạn thần

5.       Nguyên nhân khác

-         Lối sống tĩnh tại, lười hoạt động thể lực

-         Bỏ hút thuốc lá. Cần chủ động phòng thừa cân, béo phì khi bỏ thuốc lá

-         Hút thuốc khi mang thai: con cái của các bà mẹ hút thuốc khi mang thai có nguy cơ gia tăng trọng lượng đáng kể về sau này.

Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có thể do có nhiều nguyên nhân phối hợp

                                                 Hình ảnh

6.       Hậu quả của thừa cân – béo phì

-         Người thừa cân – béo phì làm tăng tỷ lệ bệnh tật cao hơn người bình thường đặc biệt tăng nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tim mạch, hô hấp, ung thư, các bệnh khớp…

-         Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội: tăng chi phí dành cho việc chữa trị bệnh tật; Giảm năng suất lao động do những căn bệnh xuất phát từ béo phì.

-         Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống: mệt mỏi, bức bối, tê buốt tay chân; làm việc nhanh mệt, mất nhiều công sức hơn để hoàn thành công việc.

7.       Nguyên tắc dinh dưỡng cho người thừa cân – béo phì

-         Hạn chế số bữa ăn trong ngày (3 bữa/ngày), không nên ăn bữa tối quá muộn (sau 20 giờ). Bữa tối không nên ăn quá no, nên tránh các thức ăn có nhiều mỡ, chỉ nên ăn các thức ăn nhẹ, dễ tiêu; không nên ăn trước khi đi ngủ.

-         Lựa chọn thực phẩm giàu protein như thịt ít mỡ, tôm, cua, cá, trứng, sữa…

-         Hạn chế các thực phẩm có nhiều chất béo: thịt mỡ, nước dùng thịt, bơ, thịt chân giò…; Hạn chế các món ăn có đưa thêm chất béo: Bánh mì bơ, các món xào, rán…; Hạn chế các loại nước sốt.

-         Hạn chế các thức ăn giàu năng lượng như đường mật, mứt, kẹo, bánh ngọt, chocolate, nước ngọt…

-        Giảm năng lượng ăn vào và cải thiện chất lượng chế độ ăn: chế độ ăn này cần phải cung cấp đủ cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết: vitamin, khoáng chất, đủ các acid amin cần thiết và các acid béo cần thiết để duy trì sức khoẻ, loại trừ việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của đối tượng.

-         Giảm năng lượng khẩu phần ăn từng bước một, mỗi tuần giảm khoảng 300 kcal so với khẩu phần ăn của người bệnh cho đến khi đạt năng lượng tương ứng với mức BMI.

-         Thực hiện ăn chậm, nhai kỹ.

-         Chọn thực phẩm giàu chất xơ để nhai nhiều, ít năng lượng và tăng cảm giác no. Khuyến khích tiêu thụ khoảng 20 – 30g xơ/ngày.

                                                           Hình ảnh

8.       Kết hợp với hoạt động thể lực:

       Vận động cơ thể làm tăng mức tiêu thụ năng lượng, giúp duy trì tế bào ít mỡ, tăng độ đặc của xương, nhất là các xương chịu sức nặng của cơ thể, giảm chất béo trong máu và giảm tế bào mỡ. Đối với hầu hết người bệnh thừa cân, béo phì, hoạt động thể lực nên bắt đầu một cách chậm rãi và tăng dần. Nên thực hiện các bài tập cường độ trung bình (đi bộ nhanh, đạp xe, bơi, đánh bóng chuyền, cầu lông, đá bóng hoặc các bài tập thể dục tương tự) phù hợp với tình trạng sức, thể lực và lối sống của người bệnh ít nhất 30 phút mỗi lần, 3 đến 5 lần một tuần. Không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp; bắt đầu bằng bài tập hoặc các động tác tập ở cường độ thấp; tăng dần về cường độ và số lượng.

Hướng dẫn tập luyện

Hình thức tập luyện Các bài tập Tần suất luyện tập Cường độ tập luyện Thời gian
Hoạt động cơ bản Đi bộ, leo cầu thang, làm vườn, đạp xe đường bằng. đi lại xung quanh nơi làm việc Hàng ngày Có thể nói chuyện được bình thường trong và sau khi thực hiện bài tập >30 phút/ngày
Bài tập sức bền mức độ vừa Đi bộ leo dốc hoặc đi bộ nhanh, chạy bộ tốc độ 6-8km/h, đạp xe leo dốc hoặc có kháng lực, bơi lội, khiêu vũ, chèo thuyền, các môn thể thao với bóng không thi đấu 3 – 5 lần/tuần

Cho tới khi phải ngừng lại để thở khi nói hết mỗi câu

Bắt đầu chậm và tăng dần*

30 – 60 phút/ngày

Tối thiểu 150 phút/tuần

Các bài tập đối kháng Chuyển động sử dụng cơ thể làm đối kháng, dây tập, nâng tạ, dụng cụ tập đối kháng 2 – 3 ngày/tuần Cho tới khi hoặc gần như kiệt sức với mỗi bài tập ** 8 – 10 bài tập, mỗi bài tập lặp lại 8 – 12 lần

*Cần phải giảm cường độ tập luyện trong trường hợp có biến chứng về tim mạch, thận, và mắt cũng như rối loạn chức năng thần kinh thực vật.

**Thay thế bằng các bài tập dễ dàng hơn trong trường hợp có biến chứng về tim mạch, thận, mắt.

Lưu ý:

-      Thường xuyên theo dõi cân nặng: Kiểm tra cân nặng thường xuyên để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng chế độ ăn.

-      Tham khảo ý kiến chuyên gia: Gặp bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có được lời khuyên phù hợp.

-     Chế độ dinh dưỡng khoa học kèm theo lối sống lành mạnh sẽ giúp người thừa cân - béo phì cải thiện sức khỏe và tăng cường chất lượng cuộc sống.

ThS. Phạm Thị Thanh Huyền, Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn - Viện Dinh dưỡng